Scholar Hub/Chủ đề/#rễ tơ/
Rễ tơ là phần mở rộng mảnh mai của hệ thống rễ chính, chuyên hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ đất. Dù ngắn nhưng có mật độ cao, chúng tối ưu hóa việc hút khoáng và chất dinh dưỡng. Rễ tơ có cấu trúc đơn giản với diện tích bề mặt lớn, cho phép chúng thu thập nước và khoáng chất hiệu quả. Chúng cũng cố định cây vào đất và tương tác với vi sinh vật, như Mycorrhiza, để cải thiện hấp thụ dinh dưỡng. Nhạy cảm với môi trường, rễ tơ là chỉ số tình trạng đất và sức khỏe môi trường, đóng vai trò trong chu trình dinh dưỡng tự nhiên.
Rễ Tơ: Khái Niệm và Chức Năng
Rễ tơ là phần mở rộng mảnh mai của hệ thống rễ chính ở thực vật, chuyên đảm nhận nhiệm vụ hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ đất. Rễ tơ có khả năng phát triển mạnh mẽ, lan tỏa rộng rãi, và thường rất ngắn, nhưng lại có mật độ cao, giúp tối ưu hóa việc hấp thụ khoáng và chất dinh dưỡng.
Cấu Trúc của Rễ Tơ
Rễ tơ có cấu trúc đơn giản nhưng hiệu quả. Chúng bao gồm các tế bào vỏ rễ, nơi xảy ra quá trình hấp thụ. Dù có kích thước nhỏ, nhưng diện tích bề mặt cao của rễ tơ cho phép chúng hoạt động như những cửa ngõ chính để thu thập nước và khoáng chất.
Lớp biểu bì bao phủ bên ngoài cũng có thể bao gồm các lông rễ, giúp tăng diện tích tiếp xúc với đất, từ đó tăng cường khả năng hấp thụ.
Chức Năng của Rễ Tơ
Rễ tơ đảm nhận các chức năng chính như:
- Hấp thụ Nước và Khoáng Chất: Chúng hấp thụ nước, các khoáng chất hòa tan trong nước từ đất, đóng vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và sinh trưởng của cây.
- Cố định Cây vào Đất: Mạng lưới rễ tơ cũng giúp cố định cây vào đất, đảm bảo sự ổn định về cơ học.
- Tương Tác Vi Sinh: Rễ tơ thường có sự cộng sinh với vi sinh vật, chẳng hạn như nấm Mycorrhiza, giúp cải thiện khả năng hấp thụ dinh dưỡng và phòng chống bệnh tật.
Mối Quan Hệ của Rễ Tơ với Môi Trường
Rễ tơ rất nhạy cảm với môi trường xung quanh. Các yếu tố như độ ẩm, độ pH của đất, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và chức năng của chúng. Điều này làm cho rễ tơ trở thành một chỉ số quan trọng về tình trạng đất và sức khỏe môi trường.
Rễ tơ cũng đóng một vai trò quan trọng trong môi trường sinh thái, nhờ khả năng tương tác với vi sinh vật và tham gia vào chu trình dinh dưỡng trong tự nhiên.
Kết Luận
Rễ tơ là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống rễ của thực vật, với các chức năng thiết yếu từ việc hấp thụ nước và chất dinh dưỡng đến tương tác với môi trường sống. Hiểu biết về rễ tơ không chỉ quan trọng đối với khoa học thực vật mà còn có ý nghĩa trong nông nghiệp và quản lý đất.
Thống kê ung thư toàn cầu 2018: Dự đoán về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trên toàn thế giới cho 36 loại ung thư tại 185 quốc gia Dịch bởi AI Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 68 Số 6 - Trang 394-424 - 2018
Tóm tắtBài viết này cung cấp một báo cáo tình trạng về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do ung thư GLOBOCAN 2018 do Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư thực hiện, với trọng tâm là sự biến đổi địa lý qua 20 vùng trên thế giới. Dự kiến sẽ có 18,1 triệu ca ung thư mới (17,0 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) và 9,6 triệu ca tử vong do ung thư (9,5 triệu không bao gồm ung thư da không melanin) vào năm 2018. Trung bình hai giới tính, ung thư phổi là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất (chiếm 11,6% tổng số ca) và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư (chiếm 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư), tiếp theo là ung thư vú ở nữ (11,6%), ung thư tuyến tiền liệt (7,1%), và ung thư đại trực tràng (6,1%) về tỷ lệ mắc và ung thư đại trực tràng (9,2%), ung thư dạ dày (8,2%), và ung thư gan (8,2%) về tỷ lệ tử vong. Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới, tiếp theo là ung thư tuyến tiền liệt và ung thư đại trực tràng (về tỷ lệ mắc) cũng như ung thư gan và ung thư dạ dày (về tỷ lệ tử vong). Ở nữ giới, ung thư vú là loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tiếp theo là ung thư đại trực tràng và ung thư phổi (về tỷ lệ mắc), và ngược lại (về tỷ lệ tử vong); ung thư cổ tử cung đứng thứ tư về cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong. Tuy nhiên, loại ung thư thường được chẩn đoán nhất và nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và trong mỗi quốc gia tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và các yếu tố xã hội, lối sống liên quan. Đáng lưu ý rằng dữ liệu đăng ký ung thư chất lượng cao, cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình kiểm soát ung thư dựa trên chứng cứ, không có sẵn ở hầu hết các quốc gia thu nhập thấp và trung bình. Sáng kiến Toàn cầu về Phát triển Đăng ký Ung thư là một đối tác quốc tế hỗ trợ việc ước tính tốt hơn, cũng như việc thu thập và sử dụng dữ liệu địa phương, để ưu tiên và đánh giá các nỗ lực kiểm soát ung thư quốc gia. CA: Tạp chí Ung thư cho Các Nhà Lâm Sàng 2018;0:1‐31. © 2018 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ
Thống kê Ung thư Toàn cầu 2020: Ước tính GLOBOCAN về Tỷ lệ Incidence và Tử vong trên Toàn thế giới đối với 36 Loại Ung thư ở 185 Quốc gia Dịch bởi AI Ca-A Cancer Journal for Clinicians - Tập 71 Số 3 - Trang 209-249 - 2021
Tóm tắtBài báo này cung cấp thông tin cập nhật về gánh nặng ung thư toàn cầu dựa trên các ước tính về tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư từ GLOBOCAN 2020, được sản xuất bởi Cơ quan Quốc tế về Nghiên cứu Ung thư. Trên toàn thế giới, ước tính có 19,3 triệu ca ung thư mới (18,1 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) và gần 10 triệu ca tử vong vì ung thư (9,9 triệu ca không bao gồm ung thư da không phải tế bào sắc tố) vào năm 2020. Ung thư vú ở nữ giới đã vượt qua ung thư phổi trở thành loại ung thư được chẩn đoán phổ biến nhất, với ước tính 2,3 triệu ca mới (11,7%), tiếp theo là ung thư phổi (11,4%), ung thư đại trực tràng (10,0%), ung thư tuyến tiền liệt (7,3%) và ung thư dạ dày (5,6%). Ung thư phổi tiếp tục là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư, với ước tính 1,8 triệu ca tử vong (18%), tiếp theo là ung thư đại trực tràng (9,4%), ung thư gan (8,3%), ung thư dạ dày (7,7%) và ung thư vú ở nữ (6,9%). Tỷ lệ mắc bệnh chung cao gấp từ 2 đến 3 lần ở các quốc gia đã chuyển đổi so với các quốc gia đang chuyển đổi cho cả hai giới, trong khi tỷ lệ tử vong thay đổi <2 lần đối với nam giới và ít đối với nữ giới. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do ung thư vú và ung thư cổ tử cung ở nữ giới lại cao hơn đáng kể ở các quốc gia đang chuyển đổi so với các quốc gia đã chuyển đổi (15,0 so với 12,8 trên 100.000 và 12,4 so với 5,2 trên 100.000, tương ứng). Gánh nặng ung thư toàn cầu dự kiến sẽ đạt 28,4 triệu ca vào năm 2040, tăng 47% so với năm 2020, với mức tăng cao hơn ở các quốc gia đang chuyển đổi (64% đến 95%) so với các quốc gia đã chuyển đổi (32% đến 56%) do các thay đổi nhân khẩu học, mặc dù điều này có thể bị ảnh hưởng thêm bởi sự gia tăng các yếu tố rủi ro liên quan đến toàn cầu hóa và nền kinh tế phát triển. Những nỗ lực xây dựng một cơ sở hạ tầng bền vững để phổ biến các biện pháp phòng ngừa ung thư và cung cấp dịch vụ chăm sóc ung thư tại các quốc gia đang chuyển đổi là rất quan trọng để kiểm soát ung thư toàn cầu.
Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979
Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằng phương pháp tự động chụp ảnh phóng xạ và dễ dàng hơn so với các quy trình thông thường. Các protein cố định có thể được phát hiện bằng các quy trình miễn dịch học. Tất cả dung lượng liên kết bổ sung trên nitrocellulose được chặn bằng protein dư thừa, sau đó một kháng thể đặc hiệu được liên kết và cuối cùng, kháng thể thứ hai chống lại kháng thể thứ nhất được liên kết tiếp. Kháng thể thứ hai được đánh dấu phóng xạ hoặc liên hợp với fluorescein hoặc với peroxidase. Protein đặc hiệu sau đó được phát hiện bằng cách chụp ảnh phóng xạ tự động, dưới ánh sáng UV, hoặc bằng sản phẩm phản ứng với peroxidase, tương ứng. Trong trường hợp sau, chỉ cần 100 pg protein có thể được phát hiện rõ ràng. Dự kiến phương pháp này sẽ có thể áp dụng để phân tích nhiều loại protein khác nhau với các phản ứng hoặc liên kết đặc hiệu.
#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Phân tích làm giàu bộ gen: Phương pháp dựa trên tri thức để diễn giải hồ sơ biểu hiện gen toàn bộ hệ gen Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 102 Số 43 - Trang 15545-15550 - 2005
Mặc dù phân tích biểu hiện RNA toàn bộ hệ gen đã trở thành một công cụ thường xuyên trong nghiên cứu y sinh, việc rút ra hiểu biết sinh học từ thông tin đó vẫn là một thách thức lớn. Tại đây, chúng tôi mô tả một phương pháp phân tích mạnh mẽ gọi là Phân tích Làm giàu Bộ gen (GSEA) để diễn giải dữ liệu biểu hiện gen. Phương pháp này đạt được sức mạnh của nó bằng cách tập trung vào các bộ gen, tức là các nhóm gen chia sẻ chức năng sinh học chung, vị trí nhiễm sắc thể hoặc sự điều hòa. Chúng tôi chứng minh cách GSEA cung cấp những hiểu biết sâu sắc vào một số tập dữ liệu liên quan đến ung thư, bao gồm bệnh bạch cầu và ung thư phổi. Đáng chú ý, trong khi phân tích từng gen cho thấy ít giống nhau giữa hai nghiên cứu độc lập về sự sống sót của bệnh nhân ung thư phổi, GSEA lại tiết lộ nhiều con đường sinh học chung. Phương pháp GSEA được hiện thực hóa trong một gói phần mềm miễn phí, cùng với một cơ sở dữ liệu ban đầu gồm 1.325 bộ gen định nghĩa sinh học.
#RNA biểu hiện toàn bộ hệ gen; GSEA; bộ gen; ung thư; bệnh bạch cầu; phân tích ứng dụng; hồ sơ biểu hiện
Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phân tán bậc tám mới được tính thông qua các quan hệ truy hồi đã thiết lập. Thông tin phụ thuộc vào hệ thống (hình học) được sử dụng lần đầu tiên trong phương pháp tiếp cận loại DFT-D bằng việc áp dụng khái niệm mới về số phối hợp phân số (CN). Chúng được dùng để nội suy giữa các hệ số phân tán của các nguyên tử trong các môi trường hóa học khác nhau. Phương pháp chỉ cần điều chỉnh hai tham số toàn cầu cho mỗi phiếm hàm mật độ, có độ chính xác về mặt tiệm cận cho một khí của các nguyên tử trung hòa tương tác yếu và dễ dàng cho phép tính toán các lực nguyên tử. Các hệ số không cộng tính ba thân được xem xét. Phương pháp đã được đánh giá trên các bộ chỉ chuẩn quy tắc cho các tương tác không đồng hóa học bên trong và giữa các phân tử với sự nhấn mạnh đặc biệt vào mô tả nhất quán các hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng. Các độ lệch trung bình tuyệt đối cho bộ chỉ chuẩn S22 của các tương tác không hóa trị giảm từ 15% đến 40% so với phiên bản trước (vốn đã chính xác) của DFT-D. Sự cải tiến phi thường được tìm thấy cho một mô hình cuộn gấp tripeptide và tất cả các hệ thống kim loại đã được thử nghiệm. Sự cải chính hành vi tầm xa và việc sử dụng các hệ số C6 chính xác hơn cũng dẫn đến sự mô tả tốt hơn nhiều về các hệ thống lớn (vô hạn) như đã thấy trong các tấm graphene và sự hấp thu của benzene trên bề mặt Ag(111). Đối với graphene, việc bao gồm các hệ số ba thân đã làm yếu đi đáng kể (khoảng 10%) lực liên kết giữa các tầng. Chúng tôi đề xuất phương pháp DFT-D đã được sửa đổi như một công cụ tổng quát cho việc tính toán năng lượng phân tán trong các phân tử và chất rắn thuộc bất kỳ loại nào với DFT và các phương pháp cấu trúc điện tử liên quan (chi phí thấp) cho các hệ thống lớn.\u003c/p\u003e
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)